
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được đặt như thế nào và việc đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Với mục đích mở rộng quy mô kinh doanh và thu hút đa dạng khách hàng trên địa bàn, tôi có thành lập một chi nhánh hoạt động kinh doanh đúng với ngành nghề mà công ty mẹ đang hoạt động và đang thực hiện một số thủ tục liên quan, trong đó có cả việc đặt tên. Do đó, tôi muốn biết thêm quy định đối với việc đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Và việc đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đươc thực hiện ra sao?
MỤC LỤC
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được quy định như thế nào?
2. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được quy định như thế nào?
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh được quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.”
Quy định chi tiết về việc đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh nhằm nâng cao độ nhận diện và bảo đảm tính minh bạch đối với các đơn vị phụ thuộc và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Theo đó, tên của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số, các ký hiệu và được tạo nên bởi các thành tố gồm: Tên doanh nghiệp và các cụm từ “Chi nhánh”, “Văn phòng đại diện”, “Địa điểm kinh doanh” phù hợp tương ứng với theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, pháp luật cũng đặt ra yêu cầu đối với việc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tương ứng; đồng thời, tên phải được in, viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
2. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được thực hiện như thế nào?
Việc đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được quy định tại Điều 16 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/20205 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 16. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.”
Pháp luật về doanh nghiệp cho phép đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
Tên bằng tiếng nước ngoài theo quy định là bản dịch từ tên tiếng Việt sang ngôn ngữ sử dụng hệ chữ La-tinh, trong khi tên viết tắt có thể được hình thành từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, phần tên riêng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không được sử dụng các cụm từ như: “công ty” hoặc “doanh nghiệp” nhằm tránh gây nhầm lẫn về tư cách pháp lý độc lập.
Đặc biệt, trong trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành đơn vị hạch toán phụ thuộc theo yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên gọi của doanh nghiệp nhà nước trước khi sắp xếp lại, nhằm đảm bảo tính ổn định và liên tục của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Trân trọng./.